Ngôn ngữ có quan hệ trực tiếp với xã hội, với dân tộc sáng tạo và sử dụng nó. Mỗi ngôn ngữ đều phát triển gắn liền với lịch sử của dân tộc mình, nhưng phát triển một cách độc lập, theo những quy luật bên trong của mình. Cấu tạo của ngôn ngữ, nghĩa là thành phần từ vựng của nó với quỹ từ vựng cơ bản và cấu tạo ngữ pháp là khác với các ngôn ngữ khác. Không chỉ có hình thái từ khác với hình thái từ của tiếng mẹ đẻ, mà cả các quy tắc kết hợp từ trong câu đôi khi hoàn toàn không tương ứng với các quy tắc kết hợp từ trong tiếng mẹ đẻ của người học.
1. Tìm hiểu về tiếng Hàn
Trên toàn thế giới, có khoảng 78 triệu người nói tiếng Hàn Quốc, bao gồm các nhóm lớn tại Nga, Úc, Mỹ, Canada, Brasil, Nhật Bản và gần đây là Philippines. Ngôn ngữ này liên hệ mật thiết với người Triều Tiên.
Các nhà ngôn ngữ học cho rằng nó thuộc hệ ngôn ngữ Altai, mặc dù một số thì cho rằng nó là một ngôn ngữ biệt lập (language isolate). Tiếng Hàn Quốc là một ngôn ngữ chắp dính về mặt hình thái và có dạng "chủ-tân-động" về mặt cú pháp.
Tại Hàn Quốc, tên gọi phổ quát là Hangugeo và lấy phương ngữ Seoul làm phát âm tiêu chuẩn quốc gia, đặt tên Pyojun-eo (표준어/ tiêu chuẩn ngữ). Một số tên gọi khác được chấp nhận và vẫn xuất hiện phổ biến trong giao tiếp, như Gugeo (국어/ Quốc ngữ), Gungmun (Quốc văn), Urimal (우리말, "tiếng của chúng ta"). Ngoài ra, những người Triều Tiên di cư sống tại Nga lại gọi ngôn ngữ này là Goryeomal (tiếng Cao Ly).
Tìm hiểu về tiếng Hàn
a. Nguyên âm
Nguyên âm đơn /i/ ㅣ, /e/ ㅔ, /ɛ/ ㅐ, /a/ ㅏ, /o/ ㅗ, /u/ ㅜ, /ʌ/ ㅓ, /ɯ/ ㅡ, /ø/ ㅚ
Nguyên âm đôi /je/ ㅖ, /jɛ/ ㅒ, /ja/ ㅑ, /wi/ ㅟ, /we/ ㅞ, /wɛ/ ㅙ, /wa/ ㅘ, /ɰi/ ㅢ, /jo/ ㅛ, /ju/ ㅠ, /jʌ/ ㅕ, /wʌ/ ㅝ
>> Xem thêm: Học tiếng Hàn bằng phiên âm
b. Văn phạm
Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ chắp dính. Dạng cơ bản của một câu trong tiếng Triều Tiên là "chủ-tân-động" (ngôn ngữ dạng chủ-tân-động) và từ bổ nghĩa đứng trước từ được bổ nghĩa. Chú ý là một câu có thể không tuân thủ trật tự "chủ-tân-động", tuy nhiên, nó phải tận cùng bằng động từ.
Trái ngược với trật tự trong tiếng Triều Tiên, trong tiếng Việt người ta có thể nói "Tôi đang đi đến cửa hàng để mua một chút thức ăn," còn trong tiếng Triều Tiên thì phải nói: *"Tôi thức ăn mua để cửa hàng-đến đi-đang."
Trong tiếng Triều Tiên, các từ "không cần thiết" có thể được lược bỏ khỏi câu khi mà ngữ nghĩa của nó được xác định. Nếu dịch "từ-theo-từ" từ tiếng Triều Tiên sang tiếng Việt thì một cuộc đối thoại bằng có dạng như sau:
H: "가게에 가세요?" (gage-e gaseyo?)
G: "예." (ye.)
H: *"cửa hàng-đến đi?"
G: "Ừ."
trong tiếng Việt sẽ là:
H: "Đang đi đến cửa hàng à?"
G: "Ừ."
Khác với hầu hết các ngôn ngữ tại châu Âu, tiếng Triều Tiên không chia động từ theo chủ từ (subject-verb aggreement), và danh từ không có giống ngữ pháp. Thay vào đó, động từ được chia phụ thuộc vào thì và vào mối quan hệ giữa người nói với nhau. Khi nói với hay về bạn bè, người nói dùng một cách chia, với bố mẹ hay với những người đáng kính trọng, lại dùng cách chia khác.
c. Từ vựng
Học từ vựng tiếng Hàn
Cốt lõi của từ vựng tiếng Triều Tiên là từ các từ có nguồn gốc Triều Tiên thuần túy. Tuy nhiên, hơn 50% từ vựng, đặc biệt là các thuật ngữ khoa học, là các từ Hán-Triều mượn từ tiếng Hán. Ngoài ra cũng có các từ có gốc từ tiếng Mông Cổ, tiếng Phạn và một số ngôn ngữ khác. Ngày nay, có nhiều từ mượn từ các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Đức và gần đây là tiếng Anh.
Các con số là một ví dụ về sự vay mượn. Như tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên có hai hệ thống số – một loại bản địa và loại kia mượn từ Trung Quốc - vì thế tiếng Hán, tiếng Triều Tiên và tiếng Nhật đều có các từ chỉ số giống nhau.
d. Hệ thống chữ viết
Chữ viết tiếng Triều Tiên xuất phát là "Hanja", hay các chữ Hán; và bây giờ chủ yếu được viết bằng mẫu tự ký âm Chosŏn'gŭl hay Hangul, có thể kết hợp với Hanja để viết các từ Hán-Triều. Hàn Quốc vẫn dạy 1800 ký tự Hanja cho trẻ em, trong khi CHDCND Triều Tiên đã hủy bỏ việc sử dụng Hán tự cách đây hàng thập kỉ.
Chosŏn'gŭl bao gồm 24 ký tự - 14 phụ âm và 10 nguyên âm mà chủ yếu được viết bằng các khối âm tiết gồm 2 đến 5 thành phần. Khác với hệ thống chữ viết chữ Hán (bao gồm Kanji của tiếng Nhật), Chosŏn'gŭl không phải là hệ thống biểu ý.
2. Một số điểm thuận lợi cho người học tiếng Hàn
a. Phát âm:
Các từ biệt lập trong tiếng Hàn cũng là đơn âm tiết và hình thành theo cách ghép vần, ghép chữ như tiếng Việt nên khi học tiếng Hàn ta không phải mất nhiều thời gian để nhớ cách phát âm của một từ.
b. Không dùng dấu:
tiếng Hàn không dùng dấu
Trong khi tiếng Việt ta có các dấu thì tiếng Hàn không có hiện tượng ngôn ngữ này. Vì vậy, các âm khác nhau thường hinh thành từ các chữ cái được ghép để hình thành nó. Đến các từ có đuôi thì tiếng Việt cũng đã có âm tương đương (như -inh, -ang).
c. Từ gốc Hán:
Lúc đầu, khi vốn từ vựng của bạn chưa nhiều, có thể bạn chưa nhận ra điều này nhưng khi đã có một lượng từ vựng khá khá bạn sẽ thấy " có nhiều âm giống tiếng Việt đến thế!". Đây là "ưu thế" lớn nhất của người Việt khi học tiếng Hàn. Như vậy, chỉ ần bạn có vồn từ Hán-Việt phong phú bạn đã "gặp may" khi học tiếng Hàn rồi! Nhiều khi "ưu thế" này lại trở thành "ưu thế vượt trội" khi bạn muốn tìm hiều sâu ý nghĩa của từ. Vài ví dụ đơn giản như sau (viết theo cách đọc trong tiếng Việt):
Đại học: Dae-Hak
Đường nối thông (thông lộ): Dong-lo
Bất động sản: Pu-dong-san
Quan hệ quốc tế: Kuk-che quan-ke
Đây có thể là một cách nạp thêm từ mới tiếng Hàn nhất là khi bạn không có nhiều thời gian để học!
3. Học tiếng Hàn khó không?
Nhiều người thường nhìn vào hệ thống chữ cái tiếng Hàn và thấy rằng chúng khác xa Tiếng Việt, do vậy, để học tiếng Hàn không hề dễ. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên ta có thể thấy học tiếng Hàn không khó như bạn vẫn tưởng. Thật sự nếu so sánh tiếng Hàn với tiếng Trung và tiếng Nhật thì tiếng Hàn đơn giản hơn nhiều. Trong khi tiếng Hàn chỉ có một bảng chữ cái thì tiếng Nhật là 3 bảng chữ cái, còn tiếng Trung thì không có bảng chữ cái nào mà thay vào đó là 214 bộ thủ.